Trong bài thi đọc hiểu tiếng Anh, có câu hỏi về xác định thông tin được đề cập ở đâu trong bài (Where questions). Các đáp án đưa ra sẽ là các dòng hoặc các đoạn chứa thông tin.
Các câu hỏi thường gặp | Where in the passage … ? Which passage contains the following information? |
Câu trả lời | Câu trả lời sẽ là một vài dòng liền nhau trong bài chứa thông tin trong câu hỏi |
Cách làm |
|
Ảnh: ielts.org
1) Tôi đọc cả 6 câu và hiểu được nội dung chính của từng câu.
2) Tôi đọc lướt để nắm được ý chính. Sau đó, tôi viết ra một vài từ khoá bên cạnh mỗi đoạn văn, nơi có thể dễ dàng xác định 1 hoặc hơn 1 ý chính. Ví dụ:
15 how driving habits contribute to road problems
Tôi viết "people’s choices – what car / how drive" bên cạnh đoạn văn và đây là ý gần với "driving habits". Do đó, đây có thể là đoạn văn phù hợp với câu (15).
But fuel consumption and exhaust emissions depend on which cars are preferred by customers and how they are driven.
4) Tôi quyết định thử với câu 17 tiếp theo.
17 the writer’s prediction on future solutions
Tôi chọn câu này vì nó nói về tương lai nên tôi hy vọng nó sẽ ở gần cuối bài đọc. Có 1 chút mạo hiểm nhưng tôi nghĩ nó rất đáng thử nhằm tiết kiệm thời gian. Tôi có thể bỏ nó và quay lại sau nếu tôi không thể tìm thấy câu trả lời nhanh chóng.
Tôi cũng nhớ đã viết các ghi chú liên quan đến "solutions", bên cạnh 2 đoạn văn (G và H), vì vậy đây là một manh mối rõ rệt khác về câu trả lời.
Tôi đọc đoạn G và H chi tiết hơn. Đoạn G bắt đầu với, "Some argue...", vì vậy, đó là ý kiến của những người khác về các giải pháp trong tương lai. Tôi đọc lướt qua để xác nhận rằng nó không thay đổi khi nói về ý kiến của tác giả. Đúng là không.
Tôi chuyển sang đoạn H. Đoạn văn này bắt đầu: "A more likely scenario…". Đây là cách thể hiện rõ ràng quan điểm của nhà văn hoặc dự đoán về các giải pháp có thể. Tôi nhanh chóng đọc lướt để kiểm tra xem đây có phải là chủ đề của đoạn văn không. Đúng là vậy. Do đó, câu trả lời là 17 H.
5) Tôi chọn câu 18 để tiếp tục.
18 the increasing use of motor vehicles
Tôi chọn câu này vì chữ "increasing". Tôi đoán văn bản có khả năng đề cập đến số liệu hoặc tỷ lệ phần trăm về sự gia tăng trong việc sử dụng xe cơ giới. Thông tin này rất dễ phát hiện bằng việc đọc quét nhanh văn bản.
Quay trở lại văn bản, tôi lập tức chú ý đoạn đầu tiên chứa rất nhiều số. Tôi cũng nhận thấy mình đã ghi chú các từ "more vehicles" bên cạnh đoạn A - đây có thể là một cách diễn đạt khác của "increasing use of motor vehicles".
Tôi bắt đầu đọc đoạn văn một cách chi tiết và tìm thông tin tôi cần để khớp với câu đầu tiên. Từ đồng nghĩa, "number is rising", được sử dụng thay vì "increasing", là một đầu mối khác mà thông tin khớp nhau. Tôi không lãng phí thời gian đọc thêm và đánh dấu câu trả lời 18 A.
6) Bây giờ tôi còn 3 câu để giải quết. Tôi đã khoanh tròn những câu đã làm nên dễ nận thấy những gì còn lại.
Tôi đọc 3 câu và quyết định từ nào có từ khóa dễ tìm trong văn bản. Tôi chọn câu 16 vì tôi tin rằng sẽ dễ phát hiện ra các loại phương tiện giao thông công cộng và từ đó tôi sẽ đến được với câu trả lời.
16 the relative merits of cars and public transport
Tôi nghĩ đến một số loại phương tiện giao thông công cộng để tìm thông tin. Phổ biến nhất là ‘bus’ và ‘train’.
Tôi nhận ra từ ‘bus’ trong đoạn B nhưng áp dụng đọc lướt giúp tôi biết đoạn này không nói về phương tiện công cộng. Tôi tiếp tục tìm kiếm.
Đoạn E trông có vẻ hứa hẹn hơn. Nó chứa nhiều ý liên quan tới các loại phương tiện.
Yet cars easily surpass trains or buses as a flexible and convenient mode of personal transport.
7) Tôi chọn câu 14 để tiếp tục.
14 a comparison of past and present transportation methods
Câu này dễ vì chỉ có 1 đoạn nói về các loại phương tiện trước đây. Tôi cũng đã ghi chú thông tin này bên cạnh đoạn văn.
Vì vậy, câu trả lời là 14 C.
8) Giờ chỉ còn lại 1 câu thôi.
19 the impact of the car on city development
Tôi chưa viết một ghi chú bên cạnh bất kỳ đoạn nào liên quan đến câu này. Vì vậy tôi sẽ cần phải đọc quét toàn bộ văn bản để tìm kiếm.
Mặc dù tôi không thể chắc nó sẽ nằm trong một trong những đoạn mà tôi đã không sử dụng cho câu trả lời, tôi cảm thấy rằng bắt đầu từ đây là ổn.
Đầu tiên tôi nghĩ đến các từ đồng nghĩa có thể có của ‘city' và 'development', như ‘urban’ and ‘improvement’, sau đó tôi đọc quét các đoạn B, D và G để tìm các từ này.
Đoạn B chứa từ ‘city', nhưng không có thông tin về 'development'. Đoạn D, mặt khác, chứa cả ‘cities’ và‘urban’. Tôi có thể nhìn thấy từ 'development', hoặc ngay lập tức phát hiện ra bất kỳ từ đồng nghĩa rõ ràng nào, do đó, tôi đọc chi tiết hơn để xem câu đề bài cho có thể đã diễn đạt theo cách khác như thế nào.
Adaptation to the motor car has involved adding ring roads, one-way systems and parking lots.
Vậy đáp án cuối cùng là:
14 C
15 F
16 E
17 H
18 A
19 D