Có nhiều từ, cụm từ trong tiếng Anh dùng để diễn tả ý bổ sung, liệt kê thông tin. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu cụ thể các từ và cụm từ đó.
Ta dùng For example / For instance để đưa ra ví dụ cho ý tưởng mà ta đề cập đến, nhằm bổ sung thông tin cho cụ thể hơn. Cả For example và For instance đều có thể đứng đầu hoặc cuối câu.
Ví dụ:
i.e. |
e.g | |
Cách dùng trong văn viết |
I.e. để đưa ra lời giải thích kỹ hơn hoặc bổ sung thông tin cho rõ ràng hơn. I.e. nghĩa là "đó là; nói cách khác". | Ta dùng e.g. để đưa ra ví dụ. Nghĩa của nó tương đương For example. |
Ví dụ |
Our last marketing campaign failed (i.e. we spent $50,000 and didn’t make many sales). |
I enjoy radical sports (e.g. rock climbing, hang gliding, and windsurfing). |
Lưu ý: Trong văn phong trang trọng, những cụm từ này luôn xuất hiện trong dấu ngoặc đơn.
Có sự khác biệt giữa namely và such as (ví dụ, ví như).
- Namely đứng trước tất cả các ví dụ mà bạn đề cập tới.
- Such as thì chỉ đưa ra 1 hoặc vài ví dụ trong tổng số ví dụ.
Ví dụ:
Also có thể xuất hiện ở giữa câu. Trong khi đó, Too thường dùng ở cuối câu.
Ví dụ:
As well - nghĩa là "cũng" xuất hiện ở cuối câu (tương tự too). As well as (cũng như) bắt buộc phải đi với 2 loại từ giống nhau hoặc V -ing.
Ví dụ:
Những từ này thường xuất hiện ở đầu câu để bổ sung 1 ý tưởng hoặc phát triển kỹ hơn ý đã được đề cập trước đó. Chúng mang nghĩa "hơn nữa, ngoài ra, bên cạnh đó".
Cấu trúc: In addition/Moreover/Furthermore, mệnh đề.
Ví dụ:
Lưu ý: Những cụm từ trên phổ biến hơn trong văn phong trang trọng. Trong ngôn ngữ nói thân mật, suồng sã, để chỉ ý bổ sung, liệt kê, ta hay dùng các từ/cụm từ sau:
- plus
- what’s more
- besides
Ví dụ:
Khi bạn chuẩn bị đưa ra một loạt luận điểm, bạn có thể dùng Firstly và Secondly cho luận điểm thứ nhất, thứ hai. Sau đó, bạn dùng The third point, The fourtpoint, ... hoặc In addition.
Khi thông tin trong một câu được đưa ra dưới dạng liệt kê thì các thành phần được liệt kê phải tương ứng với nhau về từ loại (noun – noun, adjective – adjective, …) hoặc thì của động từ.
Ví dụ:
Đúng | Sai |
Mr. Henry is a lawyer, a politician, and a teacher. |
Mr. Henry is a lawyer, a politician, and he teaches. |
Peter is rich, handsome, and popular. |
Peter is rich, handsome, and many people like him. |
The cat approached the mouse slowly and silently. |
The cat approached the mouse slowly and silent. |
• She like to fish, to swim and to surf. • She like fishing, swimming and surfing. |
She like to fish, swim and surfing. |
When teenagers finish high school, they have several choices: going to college, getting a job, or joining the army. |
When teenagers finish high school, they have several choices: going to college, getting a job, or the army. |
Tim entered the room, sat down, and opened his book. |
Tim entered the room, sat down, and is opening his book. |
Tuy nhiên nếu thời gian trong các mệnh đề của câu là khác nhau thì động từ cũng phải tuân theo quy luật thời gian. Khi đó cấu trúc câu song hành về thời của các động từ không được áp dụng.
Ví dụ:
Như vậy, bài viết đã cung cấp chi tiết nội dung kiến thức về cấu trúc bổ sung và liệt kê trong tiếng Anh. Với chủ điểm ngữ pháp này, các bạn có thể ôn luyện trong chương trình tự học nâng cao B1 trên TAK12.
[%Included.TAK12%]