Ngoài cụm động từ và danh từ ghép thì tính từ ghép cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển, mở rộng vốn từ vựng Tiếng Anh.
Tính từ ghép là tính từ gồm 2 hay nhiều hơn 2 từ, để bổ nghĩa cho một danh từ. Ta thường đặt dấu gạch ngang vào giữa các từ đó và coi chúng là một tính từ.
Ví dụ:
Ảnh: Grammar
Tính từ ghép có thể được tạo thành từ tính từ, động từ, danh từ hay thậm chí cả phân từ.
Các cách ghép thông dụng nhất gồm có:
Kiểu từ này đơn giản là kết hợp 2 đặc điểm trở lên ghép lại để miêu tả người và vật:
north-west (tây bắc), dead-tired (mệt chết), blue-black (xanh đen), top-right (phía trên bên phải)
Ví dụ:
red-carpet (thảm đỏ), deep-sea (sâu dưới biển), full-time (toàn thời gian)
Ví dụ:
ice-cold (lạnh như đá), snow-white (bạch tuyết), sugar-free (không đường)
Ví dụ:
Đây là một dạng có cấu trúc phức tạp hơn của tính từ ghép trong tiếng Anh nhưng cũng là loại thường gặp nhất, có ý nghĩa bị động.
– Với trạng từ: well-known (nổi tiếng), well-oiled (trơn tru)
Ví dụ:
– Với tính từ: ready-made (làm sẵn), full-grown (phát triển đầy đủ)
Ví dụ:
– Với danh từ: handmade hoặc hand-made (làm bằng tay), gold-plated (mạ vàng)
Ví dụ:
Các loại phân từ tiếng Anh gồm phân từ hiện tại, quá khứ và hoàn thành. Phân từ hiện tại có cấu trúc Ving và thường mang ý nghĩa chủ động.
– Với tính từ: good-looking (đẹp), long-lasting (kéo dài)
Ví dụ:
– Với danh từ: heart-breaking (đau lòng/đau tim), top-ranking (dẫn đầu xếp hạng), time-saving (tiết kiệm thời gian)
Ví dụ:
– Với trạng từ: forward-thinking (nghĩ xa)
Ví dụ:
Từ đi kèm một từ chỉ số lượng cũng là một trong các tính từ ghép thường gặp. Số lượng ở đây có thể là tuổi tác, kích thước hay bất kỳ định lượng nào có thể đong đếm bằng số.
100-year, 5-year-old, 11000-dollar
Ví dụ:
Lưu ý: Không thêm "s" vào sau tính từ ghép dùng số.
Ví dụ:
kind-hearted (tốt bụng), narrow-minded (bảo thủ), high-spirited (linh thiêng)
Ví dụ:
Có không ít các tính từ ghép thường gặp đều không có cấu tạo theo quy tắc có thể đóng khung như trên. Với những từ như thế, chúng ta chỉ có thể học bằng cách thực hành nhiều để quen từ.
- Hard-up (hết sạch tiền)
- Day-to-day (hàng ngày)
- Well-off (khấm khá, khá giả)
- So-so (không tốt lắm)
Ví dụ:
Ta dùng dấu gạch ngang khi tính từ ghép đứng TRƯỚC danh từ mà nó bổ nghĩa.
Không dùng dấu gạch ngang khi tính từ ghép đứng SAU danh từ mà nó bổ nghĩa.
Ví dụ: