Tổng quan về Trạng từ liên kết - Conjunctive adverbs

Giống những trạng từ khác, các trạng từ liên kết cũng có thể di chuyển đâu đó trong câu hoặc mệnh đề mà chúng xuất hiện.

1. Trạng từ liên kết - Conjunctive Adverbs là gì?

Các trạng từ liên kết là các thành phần trong văn nói, được dùng để nối một mệnh đề này với một mệnh đề khác.

Chúng cũng được dùng để diễn tả sự nối tiếp, sự tương phản, nguyên do và kết quả, và những mối quan hệ khác.

Ví dụ:

1. Addition: Trạng từ liên kết nhóm bổ sung
– Moreover: hơn nữa
– In addition: thêm vào
– Furthermore: hơn thế nữa
– Besides: Ngoài ra

2. Contrast: Trạng từ liên kết nhóm tương phản
– However: tuy nhiên
– Nevertheless: tuy thế mà
– On the other hand: mặt khác
– Nonetheless: tuy nhiên

3. Conclusion : Trạng từ liên kết nhóm kết luận
– In short : tóm lại
– In brief : nói tóm lại

4. Result: Trạng từ liên kết nhóm kết quả
– Then: như thế thì
– Thus: cho nên
– As a result: kết quả là
– Therefore: cho nên

5. Repetition: Trạng từ liên kết nhóm lặp lại
– In other words: nói cách khác
– As you’ve known: như bạn đã biết

2. Cách dùng trạng từ liên kết

Khi một trạng từ liên kết nối hai mệnh đề độc lập lại thành một câu, thì trước nó là dấu chấm phẩy và sau nó là dấu phẩy.

Ví dụ:

Trạng từ liên kết cũng được dùng trong một mệnh đề chính riêng lẻ. Trong trường hợp này, dấu phẩy được dùng để tách trạng từ liên kết với câu.

Ví dụ:

3. Lưu ý về một số trạng từ liên kết

 

3.1. CONTRAST 

"But, however, while, whereas" (Nhưng, tuy nhiên, trong khi) đượctheo sau là một mệnh đề thể hiện sự tương phản với ý tưởng hoặc tình huống trong mệnh đề kia. (Tương phản có nghĩa là ý tưởng hoặc tình huống chính của một mệnh đề trái ngược với ý tưởng hoặc tình huống của mệnh đề thứ hai.)

3.2. CONCESSION / CONTRARY REASONING

"But still, yet, though, although, even though" (Nhưng... vẫn, tuy thế, dù vậy, mặc dù) được theo sau bởi một mệnh đề thể hiện tính phi lý, không logic với ý tưởng hoặc tình huống được thể hiện trong mệnh đề kia. (Sự phi lý có nghĩa là ý tưởng trong một mệnh đề trái ngược với kỳ vọng, ý kiến, hoặc lý luận đối ý tưởng của mệnh đề kia.)

He asked for another cup of coffee,           but there was no more.

He asked for another cup of coffee.           But there was no more.

He asked for another cup of coffee.           However, there was no more.

He asked for another cup of coffee;           however, there was no more.

(Tuy nhiên được dùng phổ biến trong văn viết hơn)

There was no more coffee,                         but still he asked for another cup. (He knows there is no more coffee and asks for more. Why?)

There was no more coffee,                         yet he asked for another cup.

Though there was no more coffee,           he asked for another cup.

He asked for another cup of coffee            though there was no more.