Với bài thi Cambridge Pre-A1 Starters theo format mới nhất được Cambridge English Assessment đưa ra từ năm 2018, thí sinh cần nắm được những gì để có thể hoàn thành tốt phần thi Đọc & Viết (Reading & Writing)?
Trước hết, cùng xem lại một số thông tin chung về phần thi Reading & Writing của bài thi Cambridge Pre-A1 Starters:
Phần
|
Số câu hỏi
|
Số điểm
|
Dạng bài
|
Thí sinh phải làm gì?
|
1
|
5
|
5
|
Nhận biết từ vựng Đúng/Sai
|
Đánh dấu hoặc khoanh để cho thấy câu đúng hay sai.
|
2
|
5
|
5
|
Đọc hiểu dựa trên 1 bức tranh
|
Viết yes/no để cho thấy câu đúng hay sai.
|
3
|
5
|
5
|
Viết chính tả
|
Viết các từ bằng trộn các chữ cái
|
4
|
5
|
5
|
Điền từ trắc nghiệm
|
Lựa chọn và sao chép từ còn thiếu
|
5
|
5
|
5
|
Trả lời câu hỏi dựa trên 1 câu chuyện bằng tranh
|
Viết câu trả lời 1 từ cho mỗi câu hỏi
|
Tổng
|
25
|
25
|
|
|
Một số lưu ý chung khi làm phần thi Reading & Writing
- Để phù hợp với đối tượng của mình, phần Reading-Writing của bài thi Pre A1 Starters được hỗ trợ bằng tranh ảnh. Do đó, thí sinh nên luyện tập nối các từ vựng với phần tranh; nối câu với tranh. Cha mẹ/Giáo viên có thể giao cho trẻ bài tập đọc văn bản mô tả các khung cảnh, sau đó đề nghị trẻ vẽ một bức tranh dựa theo thông tin từ văn bản đó.
- Một bí quyết hữu ích khác là làm bài tập so sánh và tìm ra điểm đối lập các cấu trúc-từ vựng khác nhau liên quan tới tranh/ảnh. Ví dụ: giới từ in-on; thì hiện tại tiếp diễn; các môn thể thao khác nhau… Tập trung vào các từ dễ nhầm lẫn; ví dụ: photo/camera hoặc các từ dễ nhầm lẫn trong ngôn ngữ mẹ đẻ của thí sinh.
- Các phần thi dài hơn của bài thi Đọc- Viết Pre A1 Starters chủ yếu dựa trên các câu chuyện đơn giản. Vì vậy, thí sinh nên luyện tập việc đọc và thưởng thức các câu chuyện phù hợp với trình độ tiếng Anh của mình càng nhiều càng tốt.
- Các từ vựng và cấu trúc được sử dụng trong phần thi Reading-Writing đều dựa trên danh sách từ vựng - cấu trúc ngữ pháp trình độ Pre A1 Starters. Điều này có nghĩa là trẻ cần được hướng dẫn cách sử dụng danh sách trên, nhờ đó, trẻ sẽ cảm thấy quen thuộc với tất cả ngôn ngữ mình cần để làm tốt bài thi này. Với những từ khó hoặc ít phổ biến, hãy viết 1 danh sách và dán lên tường để làm quen hàng ngày.
- Từ vựng có thể được ôn luyện và củng cố theo cách mà trẻ cảm thấy thú vị như thông qua các câu đố, trò chơi đơn giản với từ.
- Thí sinh thường mất điểm bởi không viết chữ cái và/hoặc từ đủ rõ. Vì thế, hãy nhắc nhở trẻ kiểm tra chữ viết của mình. Thường là tốt hơn nếu trẻ không viết kiểu chữ nét trước móc vào nét sau bởi chúng có thể trở nên rối mắt và gây nhầm lẫn.
- Thí sinh chỉ cần viết sao cho vừa đủ. Trẻ thường mất điểm vì cố viết câu trả lời dài và do đó, dễ bị mắc lỗi nhiều hơn.
- Thí sinh nên viết đúng chính tả bằng cách luyện tập chăm chỉ hàng ngày và nắm chắc kiến thức về các mô hình chữ cái thông dụng trong tiếng Anh như ea; ck; ight; ou; er…
- Do thí sinh nhỏ tuổi có thể không có nhiều kinh nghiệm trong việc kiểm soát thời gian nên cha mẹ/giáo viên cần tạo điều kiện cho trẻ làm bài thi trong khoảng thời gian quy định.
Hướng dẫn cách làm chi tiết cho từng phần thi Reading & Writing
Reading & Writing Part 1 – Đọc & Viết Phần 1
Nhiệm vụ:
Trong phần này, đọc 5 câu khẳng định, mỗi câu đi kèm 1 bức tranh. Nếu câu mô tả đúng với nội dung tranh, điền dấu tick vào ô trống bên cạnh. Nếu không, điền dấu x. Các bức tranh mô tả vật thể số ít hoặc số nhiều.
Cách giải quyết:
- Thí sinh nên đọc và quan sát kỹ từng câu, từng bức tranh (ít nhất 2 lần), đồng thời hiểu rõ được mình cần điền ký hiệu nào (dấu tick hay dấu x). Nếu 2 ký hiệu này được viết không rõ ràng, thí sinh có thể bị mất điểm.
- Thí sinh cần phân biệt các từ liên quan thường dễ nhầm với nhau. Ví dụ: shoe và sock.
- Thí sinh nên luyện tập thường xuyên việc dùng dấu tick và dấu x để xác định câu đúng hay sai.
Kỹ năng được đánh giá:
Phần Đọc-Viết 1 kiểm tra khả năng nhận biết nghĩa của từ bằng cách liên hệ chúng với hình ảnh tương ứng của thí sinh.
Reading & Writing Part 2 – Đọc & Viết phần 2
Nhiệm vụ:
Thí sinh nhìn vào 1 bức tranh và 5 câu khẳng định, một vài câu trong đó mô tả chính xác nội dung tranh, 1 số khác thì không. Thí sinh viết yes/no vào vị trí thích hợp.
Cách giải quyết:
- Thí sinh nên làm quen với các động từ chỉ hoạt động có thể bắt gặp trong bài tập này như: run, ride, walk, play, throw, sing…)
- Thí sinh nhận biết được nếu có bất cứ thành tố nào trong câu bị sai, cần viết “no”, ngay cả khi câu có chứa 1 thành tố đúng. Ví dụ: The woman is throwing the ball to the girl. Người phụ nữ cần phải vừa ném quả bóng, đồng thời, quả bóng phải hướng về phía cô bé, thì từ cần điền là “yes”.
Kỹ năng được đánh giá:
Phần 2 Đọc-Viết kiểm tra khả năng đọc hiểu văn bản ở mức độ câu của thí sinh.
Reading & Writing Part 3 - Đọc & Viết phần 3
Nhiệm vụ:
Phần này kiểm tra kiến thức về từ và chính tả của thí sinh. Có 5 bức tranh về các vật thể khác nhau, mỗi bức đi kèm 1 từ mô tả vật thể nhưng thứ tự chữ cái trong từ đã bị xáo trộn. Các dấu gạch ngang cho thấy số lượng chữ cái cần điền.
Cách giải quyết:
- Thí sinh nên thực hành viết tất cả các từ có trong danh sách từ vựng trình độ Pre A1 Starters.
- Thí sinh nên luyện giải các bài tập viết chính tả, sử dụng từ có trong danh sách.
- Chỉ sử dụng các chữ cái cho sẵn để làm bài thi này.
- Thường xuyên luyện tập và chơi các trò chơi sắp xếp lại từ đã bị xáo trộn thứ tự chữ cái.
Kỹ năng được đánh giá:
Phần 3 Đọc-Viết kiểm tra khả năng viết từ ở cấp độ từ đơn lẻ với sự hỗ trợ của hình minh hoạ và chữ cái bị xáo trộn.
Reading & Writing Part 4 – Đọc & Viết phần 4
Nhiệm vụ:
Thí sinh đọc một văn bản chứa đựng thông tin thực tế hoặc một nửa là thông tin thực tế rồi quan sát các từ kèm hình ảnh ở khung bên dưới. Thí sinh sao chép từ đúng vào 5 chỗ trống. Tất cả từ còn thiếu là danh từ số ít hoặc số nhiều. Có thừa 2 từ mà thí sinh không cần sử dụng.
Cách giải quyết:
- Thí sinh nên đọc qua toàn bộ văn bản trước khi cố gắng trả lời câu hỏi.
- Thực hành đoán từ nào có thể điền vào chỗ trông nào sẽ giúp ích khi làm bài thi này. Thí sinh sau đó có thể xác nhận dự đoán của mình bằng cách nhìn và chọn đáp án đúng từ các lựa chọn cho trước.
- Mỗi câu trả lời chỉ là 1 từ và phải có nghĩa trong bối cảnh câu chuyện. Nó cũng phải phù hợp về mặt ngữ pháp nữa. Do đó, thí sinh nên thực hành nhiều dạng nối tranh với từ. Ngoài ra, còn cần chú ý tới dạng số ít, số nhiều của dnah từ nữa, dựa vào ngữ cảnh. Ví dụ, nếu một chỗ trống đứng ngay sau “a”, thì danh từ cần điền sẽ ở dạng số ít.
Kỹ năng được đánh giá:
Phần 4 Đọc-Viết kiểm tra khả năng hiểu một văn bản ngắn và kiến thức về những từ vựng dễ nhận biết của thí sinh.
Reading & Writing Part 5 – Đọc & Viết phần 5
Nhiệm vụ:
3 bức tranh kể 1 câu chuyện, đi kèm 5 câu hỏi, mỗi câu hỏi cần 1 đáp án là 1 từ. Từ đúng có thể là danh từ, động từ hoặc số.
Cách giải quyết:
- Thí sinh cần luyện học cách viết chính tả đúng của các từ trong danh sách từ vựng trình độ Pre A1 Starters.
- Thí sinh nên làm các bài tập đòi hỏi phải đọc kỹ.
- Những từ để hỏi thường gặp như Where, When thường bị hiểu sai hoặc bị nhầm lẫn trong phần Đọc-Viết 5. Do đó, thí sinh hãy làm các bài tập khuyến khích việc đọc đúng, đọc nhanh. Nhờ đó, các từ để hỏi sẽ được nhận biết một cách chính xác.
- Thí sinh nên thực hành trả lời câu hỏi bằng 1 từ với trọng tâm là lựa chọn thông tin chính.
Kỹ năng được đánh giá:
Phần 5 Đọc-Viết kiểm tra khả năng trả lời câu hỏi tóm tắt 1 câu chuyện bằng tranh đồng thời kiến thức về từ vựng thực hành của thí sinh.
[%Included.TAK12%]
[%Included.Starters%]