Trong khuôn khổ bài viết này, TAK12 sẽ giúp bạn nhận biết được đâu là danh từ ghép và hiểu rõ về quy tắc cũng như cấu tạo của nó từ cách thành lập, cách viết, cách đọc... điều này sẽ giúp bạn thuận lợi hơn rất nhiều trong việc sử dụng tiếng Anh cũng như làm các bài tập về sắp xếp trật tự câu, đặc biệt là đối với các câu phức tạp.
Danh từ ghép (danh từ kép) là danh từ được tạo thành từ 2 từ trở lên ghép lại với nhau.
Một số ví dụ: Football, software, swimming pool.
Nhận dạng được danh từ ghép là rất quan trọng. Mỗi danh từ ghép đóng vai trò như một đơn vị độc lập và có thể bị biến đổi bởi tính từ và các danh từ khác. Phần lớn danh từ kép trong tiếng Anh được thành lập khi một danh từ hay tính từ kết hợp với một danh từ khác.
3 dạng viết danh từ ghép | Mô tả | Ví dụ |
---|---|---|
Mở (hay sử dụng khoảng trống) | Có khoảng trống giữa các từ | tennis shoe |
Sử dụng dấu gạch ngang | Có dấu gạch ngang giữa các từ | six-pack |
Đóng | Không có khoảng trống hay dấu gạch ngang giữa các từ | bedroom |
Cách kết hợp | Ví dụ |
---|---|
Danh từ + Danh từ
|
wheeler-dealer (người giỏi kinh doanh, khéo mặc cả), bedroom (phòng ngủ), shoelace/shoe-lace (dây giày), petrol tank; toothpaste (kem đánh răng), bedroom (phòng ngủ), motorcycle (xe mô tô), policeman (cảnh sát), boyfriend (bạn trai), fruit juice (nước trái cây), London Transport, sky-jacker, river bank, kitchen table, winter clothes |
Danh từ + Giới từ, cụm giới từ/Trạng từ |
hanger-on (kẻ ăn bám, kẻ a-dua), voice-over (lời thuyết minh (trong phim)), passerby/passer-by (khách qua đường), mother-in-law, full moon (trăng rằm) |
Danh từ + Tính từ |
attorney general (Bộ trưởng Tư pháp), battle royal (tử chiến), poet laureate (thi sĩ trong Hoàng gia Anh), truckful |
Danh từ + Động từ | airlift (không vận), haircut/hair-cut (hành động cắt tóc, kiểu tóc được cắt, sự cắt tóc), snowfall (lượng tuyết rơi), rainfall (lượng mưa), car park (bãi đậu xe hơi) |
Danh từ + danh động từ |
fruit picking, lorry driving, coal-mining, weight-lifting, bird-watching, surf-riding |
Tính từ + Danh từ |
high school (trường trung học), sore loser (người thua cuộc cay cú), blackboard, bluebird (chim sơn ca), greenhouse (nhà kính), software (phần mềm), redhead (người tóc hoe đỏ) |
Tính từ + Động từ | well-being (tình trạng hạnh phúc, khỏe mạnh), whitewashing (việc quét vôi trắng, sự thanh minh) |
Giới từ/Trạng từ + Danh từ |
off-ramp (nhánh thoát khỏi đường cao tốc), onlooker (khán giả), underworld |
Động từ (danh động từ) + Danh từ |
singing lesson (bài học hát), washing machine (máy giặt), waiting list, diving-board, landing card, swimming pool, swimming pool (hồ bơi), driving license (bằng lái xe), dining room (phòng ăn) |
Động từ + Giới từ/Trạng từ |
warm-up (sự ấm lên), know-how (cách làm, bí quyết sản xuất), get-together (cuộc họp mặt), check-out |
Từ + Giới từ + Từ | free-for-all (cuộc loạn đả), mother-in-law (mẹ vợ/chồng) |
Quy tắc | Ví dụ |
---|---|
Khi danh từ thứ hai thuộc sở hữu hay là một phần của danh từ thứ nhất.
|
shop window, picture frame, college library, church bell, garden gate, gear lever |
Khi danh từ đầu tiên có thể chỉ rõ địa điểm hay vị trí của danh từ thứ hai |
city street, comer shop, country lane, street market |
Khi danh từ đầu tiên có thể chỉ rõ thời gian của danh từ thứ hai |
summer holiday, Sunday paper, November fogs, spring flowers |
Khi danh từ đầu tiên có thể biểu thị chất liệu tạo ra danh từ thứ hai
|
steel door, rope ladder, gold medal, stone wall |
Khi danh từ đầu tiên có thể biểu thị nguồn nhiên liệu được sử dụng cho danh từ thứ hai hoạt động |
Gas fire, petrol engine, oil stow |
Khi danh từ đầu tiên có thể chỉ rõ mục đích của danh từ thứ hai |
coffee cup, escape hatch, chess board, reading lamp, skating rink, golf club |
Các danh từ chỉ khu vực làm việc, chẳng hạn như factory, farm, mine, …có thể được đặt trước bởi một danh từ chỉ tên sản phẩm mà nhà máy, khu mỏ, … đó tạo ra. |
fish-farm, gold-mine, oil-rig |
Các danh từ ghép thường đươc sử dụng để chỉ các nghề nghiệp, các môn thể thao và người thực hiện chúng. và cho các môn thể thao đối kháng giữa 2 vận động viên hoặc hai đội, …. |
sheep farming, sheep farmer, pop singer, wind surfing, water skier, disc jockey football match, tennis tournament, beauty contest, car rall |
Khi danh từ thứ nhất có thể diễn đạt những gì mà danh từ thứ hai liên quan tới |
|
Với các danh từ ghép có cấu trúc danh từ + danh động từ và danh động từ + danh từ thì trọng âm rơi vào từ đầu tiên trong danh từ ghép.
Danh từ ghép thường có trọng âm ở từ đầu tiên. Đây là điểm khác biệt giữa danh từ ghép và hiện tượng các từ đơn lẻ được kết hợp để bổ nghĩa cho nhau.
Ví dụ: Trong cụm từ “pink ball”, cả hai từ đều có trọng âm như nhau (như bạn đã biết, danh từ và tính từ thường xuyên được nhấn mạnh). Trong danh từ ghép “golf ball”, từ đầu tiên được nhấn mạnh hơn, mặc dù cả 2 từ đều là danh từ. Vì “golf ball” là một danh từ ghép ta coi nó như một danh từ đơn và vì thế nó có một trọng âm đơn chính – ở từ đầu tiên.
Trọng âm đúng rất quan trọng trong khi nghe để phân biệt danh từ đơn hay danh từ ghép, từ đó biết đúng nghĩa của từ đó, nó giúp chúng ta biết được nếu ai đó nói “a GREEN HOUSE” (ngôi nhà sơn màu xanh) hay “a GREENhouse” (nhà kính để trồng cây), a BLACKbird/ a black BIRD: con chim sáo/con chim đen) Hay: a WHITEboard /a white BOARD.
Với các danh từ ghép được sử dụng để chỉ tên vị trí của một vật cụ thể (ví dụ tên đường, tên cầu, …) thì hai từ trong danh từ ghép đều có trọng âm là như nhau.
King's Road Waterloo Bridge Leicester Square
Nhưng có một trường hợp ngoại lệ bạn cần ghi nhớ. Với các danh từ ghép mà từ cuối cùng là STREET thì trọng âm sẽ rơi vào từ STREET này.
Bond Street Oxford Street