Danh từ cũng có thể được dùng để so sánh trong các cấu trúc bằng, hơn, hoặc kém. Khi đó, nó thể hiện sự bằng, hơn, kém về lượng/số lượng của các vật với nhau.
Danh từ cũng có thể được dùng để so sánh trong các cấu trúc bằng, hơn, hoặc kém. Khi đó, nó thể hiện sự bằng, hơn, kém về lượng/số lượng của các vật với nhau.
Trong cấu trúc so sánh với danh từ, quan trọng là cần xác định xem danh từ đó là đếm được hay không đếm được.
Ví dụ:
SO SÁNH HƠN:
S + V + more/ fewer/ less + N(s) + than + O
Ví dụ:
SO SÁNH NHẤT:
S + V + the most/ the fewest/ the least + N(s)
Ví dụ:
SO SÁNH NGANG BẰNG:
S + V + as + many/ much/ little/ few + N + as + O
Ví dụ:
Thể loại so sánh |
Danh từ không đếm được |
Danh từ đếm được |
|
He has much money. |
He has many friends. |
So sánh không bằng |
He doesn’t have so much money as I (do). |
He doesn’t have so many friends as I (do). |
So sánh bằng |
He has as much money as I (do). |
He has as many friends as I (do). |
So sánh kém hơn |
He has less money than I (do). |
He has fewer friends than I (do). |
So sánh hơn |
He has more money. He has more money than I (do). |
He has more friends. He has more friends than I (do). |
So sánh kém nhất |
He has least money. He has the least money of all. |
He has fewest friends. He has the fewest friends of all. |
So sánh nhất |
He has most money. He has the most money of all. |
He has most friends. He has the most friends of all. |
Sau đây, ta sẽ xem xét một số trường hợp cụ thể dạng so sánh hơn và so sánh nhất của danh từ:
Có thể dùng more, less, fewer với cụm danh từ để tạo ra phép so sánh tương tự dạng so sánh hơn của tính từ và trạng từ.
Ví dụ:
Theo quy tắc thông thường, dùng less với danh từ không đếm được và fewer với danh từ đếm được số nhiều. Hiện nay, nhiều người dùng less với danh từ đếm được số nhiều. Một số người coi đây là sai ngữ pháp và thích dùng fewer hơn.
Ví dụ:
Lưu ý: Ta dùng more + cụm danh từ, không dùng much + cụm danh từ để thực hiện phép so sánh.
Ví dụ:
Sử dụng more and more, less and less, fewer and fewer trong cụm danh từ, biểu thị thứ gì đó tăng/giảm theo thời gian.
Ví dụ:
Lưu ý:
- Khi more được dùng chung với danh từ, nó thường có nghĩa là "thêm". Đôi lúc ta không cần phải dùng than.
- Khi nghĩa của câu đã rõ ràng, ta có thể bỏ danh từ và chỉ dùng một mình more.
Ví dụ:
Ta có thể dùng most, least, fewest với cụm danh từ để tạo ra phép so sánh tương tự dạng so sánh nhất của tính từ và trạng từ. The được dùng phổ biến hơn trước most, least, fewest, nhưng hoàn toàn có thể bỏ the.
Ví dụ:
Theo quy tắc thông thường, dùng least với danh từ không đếm được số ít và fewest với danh từ đếm được số nhiều. Hiện nay, nhiều người dùng least với danh từ đếm được số nhiều. Một số người coi đây là sai ngữ pháp và thích dùng fewest hơn.
Ví dụ:
The same as có nghĩa là giống như. Cấu trúc này dùng để so sánh hai thứ giống hệt nhau. Với cấu trúc the same + N + as, theo sau the same là một danh từ chỉ kích cỡ, trọng lượng, màu sắc (đơn vị đo lường hoặc có thể so sánh được). Còn as (giới từ) theo sau bởi một danh từ hơn là một mệnh đề. Do đó, không có động từ ở cuối câu.
Ví dụ:
Trên đây là toàn bộ kiến thức tổng quan về các câu trúc so sánh với danh từ. Hy vọng với thông tin trên, các bạn sẽ dễ dàng giải quyết các bài tập liên quan và giao tiếp thành thạo hơn.
[%Included.TAK12%]