Cấu trúc As if/As though mang ý nghĩa như thể là…, cứ như là… Người ta sử dụng nó khi so sánh một đối tượng, hành động tương tự như một đối tượng, hành động nào khác.
As if/As though dùng với các tình huống đúng, có thật ở quá khứ, hiện tại hoặc tương lai.
Cấu trúc:
S + V-s/-es + As if/As though + S +V-s/-es
Lưu ý:
- Nếu chủ ngữ là They/you/we/I thì động từ giữ nguyên
- Nếu chủ ngữ là He/she/it thì động từ phải thêm -s/-es.
Ví dụ:
As if/As though dùng với các tình huống giả định (không đúng, không có khả năng xảy ra ở hiện tại hoặc quá khứ), cho dù thì của câu là gì đi nữa -> Không dùng với "the present subjunctive".
Cấu trúc:
S + V-s/-es + As if/As though + S +V2/-ed
Lưu ý: Động từ chính "to be" sau "As if/As though" sẽ thành "were" đối với tất cả các ngôi.
Ví dụ:
He seemed as if/as though he hadn't slept for days. (Anh ấy cứ như là đã không ngủ mấy ngày rồi.)
→ Nhưng anh ấy có thể có ngủ, hoặc chúng ta không biết là anh ấy (đã) có ngủ mấy ngày hay là không
[%Included.Dangky%]
Tuy nhiên, có một số trường hợp As if/As though không tuân theo các nguyên tắc trên.
Ví dụ:
Ví dụ:
Trong tiếng Anh thân mật, suồng sã, like có thể được dùng theo cách tương tự As if/As though dù không phải lúc nào cũng được coi là đúng với ngữ cảnh trang trọng, lịch sự.
Ví dụ:
Vừa rồi là những kiến thức tổng quan về cấu trúc As if/As though. Hy vọng rằng qua bài viết, bạn sẽ nắm vững hơn cách áp dụng chủ điểm ngữ pháp này.
[%Included.TAK12%]