Thì hay thời (thời gian) là một thuật ngữ trong ngữ pháp dùng để chỉ ra hành động được đề cập xảy ra vào thời điểm nào, khoảng thời gian xảy ra hành động ra sao. Trong ngữ pháp tiếng Anh có ba thì cơ bản là quá khứ, hiện tại và tương lai. Ba dạng cơ bản theo thời gian này tiếp tục được chia nhỏ theo các dạng thức đơn giản, tiếp diễn, hoàn thành và hoàn thành tiếp diễn, tổng cộng thành 12 thì.
Bảng tóm tắt dạng thức một động từ ở 12 thì trong tiếng Anh
Việc phân biệt khi nào dùng một thì hiện tại, một thì quá khứ hay một thì tương lai dựa theo thời điểm của hành động được nhắc tới thì rất dễ hiểu dễ nhớ. Điều hay gây bối rối là dùng thì đó cụ thể ở hình thái hiện tại, tiếp diễn, hoàn thành hay hoàn thành tiếp diễn. Điều này phụ thuộc vào khoảng thời gian diễn ra hành động, TAK12 sẽ giúp bạn phân biệt dễ dàng qua các quy tắc đơn giản sau đây.
1. Thói quen hàng ngày hoặc các trạng thái cố định thường xuyên:
sử dụng hình thái đơn giản của động từ
Ví dụ:
- I live in London. (Tôi sống ở London). Câu này nói lên một sự thật là “Tôi” luôn sống tại London, London là nơi có chỗ ở của tôi.
- I lived in the countryside when I was a child. (Tôi sống ở nông thôn khi còn bé). Câu này chỉ một trạng thái kéo dài trong quá khứ.
2. Những trạng thái tạm thời hoặc đang xảy ra quanh thời điểm được mô tả: sử dụng hình thái tiếp diễn của động từ
Ví dụ:
- I'm working as a secretary at the moment. (Tại thời điểm này, tôi đang làm việc như một thư ký.). Công việc “thư ký” (secretary) không phải là một công việc cố định và có lẽ “tôi” chỉ làm công việc này trong khi chờ đợi tìm được một công việc khác.
- House prices are rising. (Giá nhà đang tăng.). Giá nhà đang tăng liên tục, liên tiếp, chưa hề ngừng tăng tại bất kỳ thời điểm nào.
- She was wearing a black dress. (Cô ấy đang diện một chiếc váy màu đen.). Cô ấy đã mặc chiếc váy đó từ trước khi tôi nhìn thấy cô ấy và cô ấy vẫn mặc nó sau khi tôi nhìn thấy cô ấy – hành động “mặc” kéo dài liên tục trong một quãng thời gian nhất định.
3. Liên kết các thời điểm khác nhau:
- Sử dụng hình thái hoàn thành của động từ để thể hiện việc một sự việc đã bắt đầu từ một thời điểm trước và kéo dài tới một thời điểm sau.
- Sử dụng hình thái hoàn thành tiếp diễn để chỉ sự việc xảy ra từ thời điểm trước nhưng vẫn tiếp tục và có thể vẫn còn tiếp diễn tới một thời điểm sau.
- Nếu như hình thái hoàn thành nhấn mạnh tới kết quả của hành động thì hình thái hoàn thành tiếp diễn nhấn mạnh đến tính liên tục của hành động.
Ví dụ:
- I have lived here for two years. (Tôi đã sống ở đây trong 2 năm qua.). Câu này đồng nghĩa với: “I started to live here two years ago and I still live here.” (Tôi đã bắt đầu sống ở đây từ hai năm trước và đến bây giờ, tôi vẫn đang sống ở đây.)
- I will have finished the report before next week. (Tôi sẽ hoàn thành báo cáo trước tuần sau.). Tức là vào một thời điểm nào đó trước tuần sau, tôi sẽ hoàn thành bản báo cáo nhưng tôi không biết chính xác thời điểm đó là vào ngày giờ nào.
- He had studied law before he met her. (Anh ấy đã học luật trước khi gặp cô ấy.). Anh ấy đã gặp cô ấy tại một thời điểm trong quá khứ nhưng việc anh ấy học luật còn xảy ra trước đó nhưng chúng ta không biết chính xác là anh ấy học luật vào lúc nào
- How long have you been playing the piano? (Bạn đã chơi piano được bao lâu rồi?). Tính suốt từ xưa tới nay thì bạn đã chơi piano được bao lâu rồi (tương lai bạn có thể vẫn chơi tiếp).
Bảng tóm tắt các tính thời điểm, thời gian của 12 thì trong tiếng Anh
Chia thì cho động từ là một phần các bạn cần đi qua trong Lộ trình tự ôn ngữ pháp tiếng Anh, thật đơn giản phải không nào?
>>> Xem tiếp: Mời các bạn đến với Tính từ, trạng từ và các dạng so sánh.