Tính từ thường (Common Adjectives) là những tính từ mà chúng ta vẫn hay sử dụng hàng ngày, để mô tả đặc tính của đối tượng nào đó. Tính từ thường không bắt nguồn từ danh từ riêng nên không được viết hoa.
Sau đây là danh sách một số tính từ thường:
good | bad | famous | great |
big | little | important | small |
low | high | healthy | large |
old | young | wet | able |
other | right | dry | wrong |
public | private | poor | open |
closed | beautiful | rich | ugly |
Cần phân biệt tính từ thường và tính từ tên riêng (Proper Adjectives). Loại tính từ này bắt nguồn từ danh từ của nó và luôn được viết hoa.
VD: danh từ riêng “America” có tính từ riêng tương ứng “American”. Mở rộng ra, bạn có thể thấy quy tắc này áp dụng cho bất cứ quốc gia nào, chẳng hạn: Britain / British; India / Indian; Syria / Syrian…
Tính từ chỉ định giúp xác định ra sự vật/đối tượng được nói tới. Chúng cho ta biết: this car (cái ô tô này), that sofa (chiếc ghế kia), these socks (những chiếc tất này), those shoes (những đôi giày kia).
Sử dụng tính từ chỉ định this và that cho danh từ số ít: this chỉ thứ ở gần; that chỉ thứ ở xa.
Sử dụng these và those cho danh từ số nhiều: those chỉ những thứ ở xa và these chỉ những thứ ở gần.
Cùng với 4 tính từ chỉ định thường gặp ở trên, có một số cặp tính từ chỉ định đặc biệt:
- The one (đôi khi chỉ là one) – the other (mặt này, mặt kia)
- The former – the latter (cái đầu, cái sau)
Những cặp tính từ chỉ định này được dùng để đề cập tới 2 thứ đã được nhắc đến trong câu.
VD:
Luyện chủ điểm Tính từ chỉ định theo level A2
Luyện chủ điểm Tính từ chỉ định theo level B1