Khi muốn diễn đạt ý ai đó có nghĩa vụ phải hoặc cần làm gì, bạn sử dụng các động từ khuyết thiếu kèm cấu trúc như sau:
Must, Have to, Need to, Don’t have to, Needn’t, Don’t Need to + infinitive
Ví dụ:
Have to và Must đều dùng để diễn tả sự bắt buộc. Tuy nhiên, có sự khác biệt nhỏ.
Have to: cho thấy sự bắt buộc đến từ người khác. Đó có thể là luật hoặc quy định và người nói không thể thay đổi.
Must: cho thấy sự bắt buộc đến từ người nói, theo quan điểm người nói. Đó không phải luật hay quy định gì hết.
Ví dụ:
Đôi khi, nếu người nói đồng ý với một quy định bên ngoài, họ cũng sẽ dùng Must.
Ví dụ:
Need to dùng để diễn tả sự cần thiết phải làm việc gì đó. Khác với must và have to, need to không mang nghĩa bắt buộc, tính chất cũng không cấp bách bằng bởi bạn có thể lựa chọn làm hoặc không làm theo.
Cấu trúc cụ thể: Need to + Verb
Ví dụ:
Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng need với vai trò của một động từ khuyết thiếu. Khi đó, để diễn tả ý cần thiết làm việc gì ở thời hiện tại, ta dùng cấu trúc: Need + Verb
Ví dụ:
Nếu diễn tả điều gì bị cấm, bạn dùng cấu trúc: Must not/Mustn’t + Verb
Ví dụ:
Bạn dùng Don’t have to để diễn tả ý không bắt buộc là việc nào đó. Đó là tuỳ thuộc vào mong muốn của bạn chứ bạn không bị buộc phải làm.
Cấu trúc cụ thể như sau: Don’t have to + Verb
Ví dụ:
Tương tự Don’t have to, bạn dùng cấu trúc Don’t need to + Verb (need với vai trò động từ thường) và Need not/Needn’t +Verb (need với vai trò động từ khuyết thiếu) để diễn tả ý không cần thiết làm gì.
Ví dụ:
Không có dạng quá khứ của Must và Need (với vai trò động từ khuyết thiếu). Do đó, ta dùng Had to + Verb và Needed to + Verb.
Ví dụ:
Không có dạng tương lai của Must và Need (vai trò động từ khuyết thiếu) nên ta dùng cấu trúc: Will have to + Verb và Will need to + Verb.
Ví dụ: